Thứ Hai, 19 tháng 12, 2016

Bệnh nhân bị viêm loét trực tràng nên dùng thuốc gì

Lý do của bệnh chưa hiểu ràng , thường xảy ra ở lứa trẻ , với biểu hiện kiểm tra bằng mắt chính yếu là nhức bụng , ỉa chảy , phân máu kèm theo sốt và sút cân , bệnh mãn tính tiến triển từng đợt , để lại nhiều di chứng như apxe "cửa sau"

nguyên nhân của bệnh chưa nắm rõ ràng , thường diễn ra ở lứa trẻ , với dấu hiệu lâm sàng chính yếu là nhức bụng , ra phân lỏng , phân máu kèm theo sốt và sút cân , bệnh mạn tính phát sinh từng đợt , để lại nhiều di chứng như áp xe hậu môn , hẹp trực tràng , chảy máu nghiêm trọng , phình đại tràng trúng độc , ung thư hóa...

viêm loét đại trực tràng xuất huyết là bệnh thường thấy ở Châu âu và Bắc Bỉ , nhưng thời kì mới đây đang có xu hướng tăng lên ở Châu Úc. chuyện điều trị cho đến nay còn gặp ko ít gian khó , những thuốc sau thường được liệt vào dùng trong điều trị.

Corticoid

Đây là dược phẩm có kết quả trong chữa chạy một số đợt cấp nặng hoặc vừa , nhất là thể viêm trực tràng tất cả hoặc trực tràng quả. Ngoài công năng ức chế kháng bệnh , dược phẩm còn có công năng chống viêm , đặc biệt là ức chế men phospho lipase A2 phải chống lại sự phóng thích của acid arachidonic từ một số phospholipid.

- Trong đợt phát sinh cấp độ nặng của lở loét đại đại tràng ra máu , có thể sử dụng prednisolon đường mạch máu trong khoảng 10 - 16 ngày , sau đấy giảm thiểu dần liều tuỳ theo cung ứng và gia tăng của chữa chạy , nếu không cung ứng thì đặt vấn đề cắt đại tràng.

- Trong đợt phát sinh cấp độ vừa và nhẹ có khả năng áp dụng corticoid đường uống với liều tùy theo bệnh trạng lý và cân nặng của người bệnh.

Nếu người mang bệnh dùng corticoid trên 11 tháng mà cấp phát không có lợi thì đặt vấn đề cắt bỏ đại tràng.

công năng phụ của thuốc đặc biệt khi dùng liều cao để lâu : phù , bối rối nước và điện giải , teo cơ , loãng xương , loét hoặc ra máu tiêu hoá , kinh nguyệt không đều , rậm lông..

Chống chỉ định : nhiễm vi-rus , nhiễm nấm điều trị đặc hiệu ko hết , goute , loét dạ dày tá tràng , viêm gan cấp do vi-rut.

Sulfasalazin và các dẫn chất

Salicylazo - sulfapyridin được kết cấu bởi acid 7 amino salicylic được nối với một sulfamid là sulfapyridin bằng cầu nối N - N. Hai chất này sẽ được tách đôi trong lòng trực tràng nhờ virut có men azo - reductase , nên vừa có chức năng chống viêm vừa có công dụng kháng khuẩn.

Nhóm dược phẩm này thường có hiệu quả trong đợt phát sinh nhẹ hoặc bình quân , trong viêm đại tràng quả hoặc trực tràng sigma - đại tràng. Và có thể sử dụng phối hợp với corticoid để cho hiệu quả điều trị cao hơn.

Tuỳ theo thực trạng của bệnh mà sử dụng 1 trong những chế phẩm như sulfasalazin , olssalazin , mesalazin , pentasa , với nồng độ ko giống nhau. có thể dùng viên mesalazin 500mg loại đặt hậu môn trong hoàn cảnh viêm "cửa hậu".

tác dụng phụ hay gặp là chậm tiêu , buồn ói , hoa mắt , Ngoài ra có các chức năng phụ hiếm thấy hơn nhưng nặng hơn đó là nổi ban , kiêng bạch cầu hạt , không đủ máu huyết tán , bệnh phổi kẽ.

Các dược phẩm khác

- Azathioprin (imuran) : có hiệu quả trong các trường hợp nặng , khi áp dụng thuốc nên ghi nhớ bạch cầu hạt , khi lượng bạch cầu hạt trong máu ngoại vi < một ,5 G/L thì không áp dụng. thuốc chống chỉ dẫn ở người mắc bệnh có thương tổn ở gan , người có lịch sử bệnh gan và chị em thai kì.

- Cyclosporin : mới được xếp vào áp dụng với kết quả khá có ích. Tuy nhiên lúc dùng phải cảnh giác tới công dụng phụ của dược phẩm như tăng huyết áp , nhiễu loạn công dụng thận , nhiễu loạn công năng gan , bối rối tiêu hoá , có khi có chóng mặt , ban mẫn cảm , không đủ máu nhẹ.

Ngoài chuyện áp dụng thuốc cũng phải cảnh giác tới chế độ tiêu thụ và sinh hoạt của người bị bệnh , khuyến khích người mang bệnh bằng một vài giải pháp cảm xúc , trong tình huống không đủ hụt men lactase thì không cho bệnh nhân dùng sữa , trong đợt tăng cường khẩu phần tiêu thụ nên giảm thiểu carotene. Không dùng một số chế phẩm của dược phẩm phiện , dược phẩm chống ra phân lỏng và thuốc kháng cholin vì có thể gây nên phình đại tràng. đặc trưng trong hoàn cảnh có di chứng phình đại tràng nhiễm độc , người mắc bệnh cần được xem và chữa chạy trong trung tâm hồi sức tích cực.

viêm loét đại đại tràng xuất huyết phải được theo dõi thường xuyên 2 tháng 1 lần bằng soi trực tràng và sinh thiết nhiều mảnh ở trực tràng và trực tràng sigma để kịp thời nhìn thấy thời khắc loạn sản nặng hoặc là thời gian đầu của tăng cường ung thư , đặc trưng , các thăm dò vừa qua cho biết người có bệnh có dùng thêm acicd folic khi dùng salicylazo - sulfapyridin sẽ làm giảm tỷ lệ loạn sản đại tràng , từ đó làm giảm khả năng ung thư đại tràng.
banner
Previous Post
Bài Tiếp Theo

0 nhận xét: